G-71JYJ3V6DC

Bài thu hoạch diễn án dân sự lần 4_ Hồ sơ vụ án lao động LS.DS09/DA4

9 Tháng Tám, 2025
admin
Please follow and like us:

Bài thu hoạch diễn án dân sự lần 4_ Hồ sơ vụ án lao động LS.DS09/DA4

Xem Kịch bản diễn án TẠI ĐÂY

 

I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP

Bà Trần Thị Thu bắt đầu làm việc tại Công ty TNHH YD Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Công ty”) từ ngày 17/07/2006. Đến ngày 17/10/2008, hai bên ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn số YC-S008/PLHĐ-2008, chức danh “Nhân viên”, mức lương hiện hưởng 21.733.600 đồng/tháng cùng các chế độ theo quy định pháp luật.

Sau thời gian nghỉ thai sản, ngày 09/12/2015 bà Thu trở lại Công ty làm việc theo hợp đồng, nhưng bị bảo vệ ngăn không cho vào. Bà nhận Thông báo số 05/2015/TB ngày 05/12/2015 mời đến làm việc ngày 15/12/2015 để “làm rõ sai phạm kế toán”.

Tại buổi làm việc ngày 15/12/2015, lãnh đạo Công ty (cùng 2 luật sư và 2 đại diện bộ phận kế toán) cho rằng bà Thu có sai phạm nhưng không nêu rõ nội dung, không đưa chứng cứ và yêu cầu bà cung cấp hồ sơ cá nhân. Kết thúc cuộc họp, Công ty tuyên bố tạm đình chỉ và không bố trí công việc khác.

Ngày 20/12/2015, bà Thu nhận Thông báo số 07/2015/TB của Tổng Giám đốc Shuhei, mời tham dự họp Hội đồng kỷ luật ngày 25/12/2015. Thành phần họp gồm lãnh đạo, quản lý, nhân sự, Công đoàn và Ủy ban kiểm tra Công đoàn. Tuy nhiên, Công ty vẫn chỉ khẳng định “có sai phạm” mà không nêu cụ thể và không đưa chứng cứ.

Ngày 30/12/2015, Công ty ra Quyết định S008-14/QĐ mời bà Thu quay lại làm việc từ 05/01/2016 với vị trí quản lý kho rác. Công việc này không đúng chuyên môn, tiềm ẩn độc hại, nên bà Thu đề nghị gặp Tổng Giám đốc nhưng không được chấp thuận. Người đại diện của bà (luật sư Nguyễn Thu Hà) nhiều lần gửi văn bản yêu cầu bố trí công việc phù hợp hoặc chấm dứt hợp đồng và thanh toán chế độ, nhưng Công ty không phản hồi.

Ngày 14/05/2016, Ban Quản lý Khu kinh tế và Công đoàn Khu kinh tế tổ chức buổi làm việc giữa hai bên. Tại đây, bà Thu nhận Biên bản xử lý kỷ luật lao động đề ngày 20/03/2016 với hình thức sa thải. Cuộc họp kết luận Công ty phải trả lời bằng văn bản chậm nhất 25/05/2016, nhưng Công ty không thực hiện.

Nhận thấy Công ty vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, ngày 06/07/2016 bà Thu khởi kiện tại TAND huyện AD, TP. Hải Phòng yêu cầu:

  1. Hủy biên bản xử lý kỷ luật ngày 20/03/2016 với hình thức sa thải.
  2. Khôi phục toàn bộ quyền lợi theo HĐLĐ ngày 17/07/2006, gồm:

+ Thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT từ 09/12/2015 đến khi nhận lại làm việc, tạm tính đến 09/05/2017 (17 tháng): 20.393.000 × 17 = 346.681.000 đồng.

+ Bồi thường 2 tháng lương theo Khoản 1 Điều 42 BLLĐ 2012: 2 × 20.393.000 = 40.786.000 đồng.

→ Tổng: 387.467.000 đồng.

  1. Do không có nhu cầu quay lại làm việc, yêu cầu Công ty bồi thường thêm:

Trợ cấp thôi việc (17/07/2006 – 31/12/2008, 2,5 năm):

21.733.600 × ½ × 2,5 = 25.491.000 đồng.

  1. Chốt sổ BHXH:

Bà Thu yêu cầu chốt đến thời điểm hiện tại; Công ty chỉ đồng ý chốt đến 09/12/2015.

 

II. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN

2.1. Yêu cầu của nguyên đơn.

+ Buộc Công ty hủy biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/03/2016 với hình thức sa thải đối với bà Thu.

+ Buộc Công ty khôi phục mọi quyền lợi của bà Thu theo quy định tại Hợp đồng lao động ký ngày 17/07/2006. Cụ thể:

Thanh toán tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian bà Thu không được làm việc kể từ ngày 09/12/2015 đến khi chính thức được nhận lại. Tạm tính tới ngày 09/05/2017 (17 tháng) theo mức lương bà Thu được hưởng hàng tháng là: 20.393.000 đồng/tháng. Tổng số tiền là: 20.393.000 đồng x 17 tháng = 346.681.000 đồng (ba trăm bốn mươi sáu triệu sáu trăm tám mươi mốt ngàn đồng).

Bồi thường cho bà Thu 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động (Phụ lục hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động 2012 là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng (bốn mươi triệu bảy trăm tám mươi sáu ngàn đồng).

Tổng số tiền bà Thu yêu cầu là: 346.681.000 đồng + 40.786.000 đồng = 387.467.000 đồng (ba trăm tám mươi bảy triệu bốn trăm sáu mươi bảy ngàn đồng).

Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho bà Thu. Bà Thu tham gia làm việc tại Công ty kể từ ngày 17/07/2006 cho tới thời điểm hiện tại. Căn cứ vào Điều 48 Bộ luật lao động 2012 thì tổng thời gian bà Thu được hưởng trợ cấp thôi việc từ ngày 17/07/2006 tới 31/12/2008 (2,5 năm). Tiền lương của 06 tháng liền kề bà Thu được hưởng là: 20.393.000 đồng/tháng. Vậy số tiền trợ cấp thôi việc bà Thu yêu cầu được hưởng là: 21.733.600 x ½ x 2,5 = 25.491.000 đồng (hai mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi mốt ngàn đồng).

Bồi thường cho bà Thu 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động (Phụ lục hợp đồng lao động ngày 01/01/2015) theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động 2012 là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng (bốn mươi triệu bảy trăm tám mươi sáu ngàn đồng)

Tổng số tiền bà Thu yêu cầu Công ty phải trả là: 346.681.000 đồng + 25.491.000 đồng + 40.786.000 đồng = 453.744.250 đồng (bốn trăm năm mươi ba triệu bảy trăm bốn mươi bốn ngàn hai trăm năm mươi đồng)

+ Yêu cầu Công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà Thu từ ngày 09/12/2015 tới khi có phán quyết của Tòa án.

2.2. Những vấn đề pháp lý cơ bản

Quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Thẩm quyền giải quyết: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32, Điểm c khoản 1 Điều 35, Điểm a, Khoản 1, Điều 39 BLTTDS năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án huyện YD, TP Hải Phòng.

Các đương sự trong vụ án:

+ Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu

CMND (cũ) số: 031156XXX, cấp ngày 23/4/1998 tại Hải Phòng đã được cấp đổi CMND (mới) số: 031182000xxx theo Giấy xác nhận của Công an thành phố Hải Phòng ngày 27/8/2015.

Địa chỉ thường trú: 6xx, phố Đ, Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng, Hải Phòng.

+ Bị đơn: Công ty TNHH YD VIỆT NAM (Công ty YD).

Trụ sở: Lô 12xx khu công nghiệp NM – Hải Phòng, TP Hải Phòng

Người đại diện theo pháp luật: ông Shuhei – Chức vụ: Tổng Giám đốc

Thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 202 Bộ luật lao động 2012 là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi tranh chấp mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do ngày 06/07/2016 bà Thu khởi kiện Công ty YD là vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện.

Hòa giải tiền tố tụng: Không bắt buộc. Căn cứ theo quy định tại Điều 201 Bộ Luật lao động 2012.

  1. Các chứng cứ chứng minh

Hợp đồng lao động số YC-S008/PLHĐ-2008 ngày 17/10/2008 giữa bà Trần Thị Thu và Công ty YD;

Thông báo số 05-2015/TB ngày 05/12/2015; Thông báo số 07-2015/TB ngày 20/12/2015 của Công ty TNHH YD Việt Nam;

Công văn số 01/2016/CV-K ngày 09/01/2016; Công văn số 04/2016/CV-K ngày 28/01/2016; Công văn số 10/2016/CV-K ngày 03/03/2016 của Công ty Luật K;

Biên bản họp xử lý kỷ luật ngày 25/12/2016;

Biên bản họp xử lý kỷ luật số 02-BB/VPKL ngày 20/03/2016;

Quyết định số 008/14QĐ ngày 30/12/2015 của Công ty TNHH YD Việt Nam;

Công văn số 619/BQL-LĐ đề nghị phối hợp hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của Ban quản lý khu kinh tế Hải Phòng ngày 01/04/2016;

Biên bản làm việc tại Công đoàn khu kinh tế Hải Phòng ngày 14/05/2016;

Công văn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động cá nhân số 12/2016/CV-K ngày 12/03/2016 của Công ty luật K;

Công văn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động cá nhân số 20/2016 ngày 27/03/2016 của Công ty luật K;

Công văn số 39/LĐTBXH ngày 25/03/2016 của Phòng lao động thương binh xã hội huyện AD, Thành phố Hải Phòng;

Biên bản số 01.2016-BB/VPKL ngày 14/08/2016 về việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động của Công ty TNHH YD Việt Nam;

Quyết định số 02-QĐ/HDKL ngày 15/08/2016 về kỷ luật sa thải đối với bà Trần Thị Thu;

Bảng lương tháng 3/2015; tháng 4/2015; tháng 10/2015 của bà Trần Thị Thu;

  1. Căn cứ pháp lý:

Bộ Luật Dân sự 2015

Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

Bộ Luật lao động 2012.

Nghị định 05/2015/NĐ-CP;

Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH

 

III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỚI TƯ CÁCH LÀ LUẬT SƯ CỦA NGUYÊN ĐƠN

1. Câu hỏi chuẩn bị để hỏi nguyên đơn

+ Bà có từng có những sai phạm Quy chế của công ty mà bị nhắc nhở hay bị xử lý kỷ luật lần nào chưa?

+ Công việc theo hợp đồng lao động của bà là gì? Thực tế bà được phân công làm những công việc gì? Ai là người phân công công việc cho bà tại Công ty? Với hình thức gì?

+ Bà có nhận được thông báo hoặc quyết định nào từ công ty YD sắp xếp lại công việc khác cho bà ngoài công việc kế toán kho rác không?

+ Bà nhận được biên bản xử lý kỷ luật ngày 20/03/2016 khi nào?

+ Sau khi nhận được biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/03/2016 bà còn nhận được văn bản xử lý kỷ luật nào khác từ Công ty YD không?

+ Hiện tại bà có muốn tiếp tục làm việc tại công ty YD nữa hay không?

2. Câu hỏi chuẩn bị để hỏi bị đơn

+ Trong thời gian làm việc tại Công ty, Bà Thu vi phạm gì không? Trong thời gian nào? Có văn bản hay chứng cứ gì chứng minh sự sai phạm này?

+ Công ty cho rằng phía Công ty đã hủy bỏ quyết định điều chuyển công tác và ra quyết định bố trí công việc mới cho bà Thu, vậy công ty có thông báo cho bà Thu về việc sắp xếp công việc mới không? Thông báo bằng hình thức gì? Thể hiện tại đâu?

+ Công ty có biết bà Thu vẫn đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không?

+ Cuộc họp xử lý kỷ luật ngày 20/03/2016 Công ty YD có mời bà Thu tới tham dự không?

+ Sau ngày 20/03/2016 Công ty cho rằng quan hệ lao động giữa Công ty và bà Thu vẫn còn vậy tại sao Công ty không mời bà Thu tiếp tục tới làm việc?

+ Ngày 14/08/2016 Công ty tiếp tục xử lý kỷ luật đối với bà Thu vậy Công ty có thông báo cho bà Thu tới dự họp không? Thông báo mấy lần? Bằng hình thức nào?

IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN ĐƠN

Kính thưa Hội đồng xét xử,

Tôi là …………………, Luật sư thuộc Văn phòng luật sư …………………, Đoàn Luật sư TP Hà Nội.

Hôm nay, tôi tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, bà Trần Thị Thu, trong vụ án tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái pháp luật với bị đơn là Công ty TNHH YD Việt Nam.

Sau khi nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án và theo dõi phần hỏi công khai tại phiên tòa, tôi trình bày quan điểm bảo vệ như sau:

1. Việc Công ty YD xử lý kỷ luật lao động đối với bà Trần Thị Thu là trái pháp luật

Thứ nhất – Về quan hệ lao động:

Bà Thu làm việc tại Công ty từ ngày 17/07/2006; ngày 17/10/2008 hai bên ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn số YC S008/PLHĐ-2008.
Công việc bà đảm nhận là Kế toán trưởng, mức lương bình quân 6 tháng gần nhất là 20.393.000 đồng/tháng.

Trong suốt thời gian làm việc, bà Thu luôn hoàn thành nhiệm vụ, chưa từng vi phạm kỷ luật lao động.

Thứ hai – Về việc bố trí công việc mới:

Ngày 30/12/2015, Công ty ban hành Quyết định số S008-14/QĐ điều chuyển bà Thu sang làm Kế toán kho rác – công việc thường xuyên tiếp xúc với rác thải, hóa chất… thuộc danh mục công việc cấm sử dụng lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo Khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động 2012Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH.

Ngành nghề Công ty hoạt động (may mặc, dệt kim) vốn có tính độc hại, nên việc bố trí công việc này với một phụ nữ mới sinh con là không phù hợp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Thứ ba – Về thiếu minh bạch trong bố trí công việc:

Công ty cho rằng đã hủy quyết định điều chuyển và bố trí bà Thu làm Kế toán thống kê, nhưng không hề thông báo cụ thể cho bà. Các văn bản mời làm việc (10/03, 13/03, 17/03/2016) chỉ ghi chung chung “mời bà Thu tới Công ty để tiếp tục hợp đồng lao động”, không nêu rõ công việc được giao. Không có căn cứ nào chứng minh bà Thu sẽ được bố trí công việc phù hợp, do đó việc bà không quay lại làm việc là hợp lý.

Thứ tư – Về vi phạm trình tự, thủ tục kỷ luật:

Công ty không mời bà Thu tham dự cuộc họp kỷ luật – vi phạm Điều 123 Bộ luật Lao động 2012.

Bà Thu đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi – thuộc đối tượng cấm xử lý kỷ luật theo Điểm d Khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động 2012.

Bà Thu là Chủ tịch Công đoàn cơ sở, nhưng Công ty không thỏa thuận bằng văn bản với Ban Chấp hành Công đoàn trước khi sa thải – vi phạm Khoản 7 Điều 192 Bộ luật Lao động 2012.

2. Các yêu cầu đề nghị Tòa án chấp nhận

(1) Hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/03/2016 với hình thức sa thải.

(2) Thanh toán các quyền lợi theo Hợp đồng lao động ngày 17/07/2006:

Lương, BHXH, BHYT từ 09/12/2015 đến 09/09/2017 (21 tháng): 20.393.000 × 21 = 428.253.000 đồng.

Bồi thường 2 tháng lương theo Khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2012:
2 × 20.393.000 = 40.786.000 đồng.

(3) Thanh toán trợ cấp thôi việc và bồi thường khi chấm dứt hợp đồng:

Trợ cấp thôi việc (2,5 năm): 21.733.600 × ½ × 2,5 = 25.491.000 đồng.

Bồi thường 2 tháng lương: 40.786.000 đồng.

Tổng cộng các khoản: 535.316.000 đồng (chưa tính nghĩa vụ đóng BHXH).

(4) Chốt và trả sổ BHXH từ 09/12/2015 đến khi có phán quyết.

3. Về yêu cầu chốt sổ BHXH

Quan hệ lao động đã chấm dứt, Công ty có nghĩa vụ hoàn tất thủ tục chốt sổ BHXH để bà Thu được hưởng các quyền lợi hợp pháp. Theo chứng cứ (bảng lương các tháng 03/2015, 04/2015, 10/2015), tiền BHXH, BHYT đã được trích từ lương bà Thu nên Công ty phải thực hiện nghĩa vụ này.

 

Kết luận:

 Các vi phạm của Công ty TNHH YD Việt Nam là rõ ràng, cả về căn cứ lẫn trình tự thủ tục. Tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Buộc Công ty hủy quyết định sa thải, thanh toán đầy đủ các khoản tiền và hoàn tất việc chốt sổ BHXH cho bà Trần Thị Thu.

Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử!

V. NHẬN XÉT DIỄN ÁN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *