G-71JYJ3V6DC

Luật sư là gì? Điều kiện trở thành Luật sư tại Việt Nam

16 Tháng Ba, 2023
admin
Please follow and like us:

Cơ sở pháp lý:

Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2012)

Nghị định 123/2013/NĐ-CP

Thông tư số 17/2011/TT-BTP

1. Luật sư là gì? 

Theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).

Chức năng xã hội của Luật sư bao gồm: Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

 

1. Tiêu chuẩn luật sư

Tại Điều 10 Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi năm 2012) quy định về tiêu chuẩn luật sư như sau:

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Theo đó, để trở thành luật sư cần đáp ứng điều kiện cả về phẩm chất đạo đức, tư cách công dân Việt Nam và đồng thời đáp ứng điều kiện về quá trình đạo tạo.

Về phẩm chất đạo đức và tư cách công dân Việt Nam:

– Công dân Việt Nam trung thành cới Tổ quốc

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

– Có phẩm chất đạo đức tốt

– Có sức khỏe đảm bảo hành nghề luật sư

Về quá trình đào tạo:

– Có bằng cử nhân luật (đạo tạo hệ đại học chuyên ngành luật)

– Đã được đào tạo nghề luật sư (Đào tạo tại Học viên tư pháp)

– Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư

2. Hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân luật

Để hành nghề luật, bạn sẽ phải trải qua hai giai đoạn đào tạo là đào tạo pháp luật cơ bản và đào tạo nghề.

Để làm nghề luật bạn phải có những kiến thức pháp luật cơ bản ở trình độ cử nhân luật trở lên. Tức là các bạn phải tốt nghiệp những cơ sở đào tạo chuyên ngành luật.

Ba cơ sở đào tạo cử nhân luật lớn nhất trong cả nước là Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh và Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Tham gia đào tạo cử nhân luật còn có một số cơ sở đào tạo khác như: Viện Đại học Mở Hà Nội, Khoa Luật Trường Đại học Khoa học Huế và Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ và mới đây là Khoa Luật Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, còn những cơ sở chỉ đào tạo một chuyên ngành luật nhất định như Trường Đại học Kinh tế quốc dân đào tạo cử nhân luật kinh tế, Học viện An ninh nhân dân đào tạo cử nhân luật chuyên ngành Điều tra tội phạm.

Chương trình đào tạo cử nhân luật kéo dài 4 năm với rất nhiều các môn học chuyên ngành luật khác nhau.

3. Tham gia đào tạo nghề luật sư

Điều 12 Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về việc đào tạo nghề luật sư như sau:

1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.”

Theo đó, sau khi có bằng cử nhân luật bạn tiếp tục tham gia khóa đào tạo nghề luật sư. Hiện tại ở Hà Nội bạn đăng ký tham gia đào tạo tại Học viện tư pháp. Về cơ sở đào tạo nghề luật sư theo quy định hiện hành gồm có Học viện tư pháp thuộc Bộ tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Cụ thể quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư tại Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP:

“Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư

1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.

2. Liên đoàn luật sư Việt Nam được thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đội ngũ giảng viên là các luật sư có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hành nghề, các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật có uy tín và khả năng sư phạm;

b) Có tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô, mô hình và chương trình đào tạo;

c) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với Chương trình khung về đào tạo nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;

d) Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, làm việc và học tập cho giảng viên và học viên.”

Thời gian đào tạo nghề luật sư theo quy định hiện hành là 12 tháng. Sau khi hoàn thành xong khóa học bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư. Và tiếp tục quá trình tập sự hành nghề luật sư theo quy định.

4. Tham gia tập sự hành nghề luật sư

Điều 14 Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi năm 2012) quy định về tập sự hành nghề luật sư như sau:

– Đối tượng tham gia tập sự hành nghề luật sư là người đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và những người thuộc trường hợp được miễn tham gia đào tạo nghề luật sư.

– Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Bên cạnh đó cần đảm bảo về luật sư hướng dẫn tập sư như sau:

– Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.

– Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.

– Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời gian tập sự thì người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.

Khi kết thúc quá trình tập sự, Bộ tư pháp phối hợp với Liên đoàn Luật sư Việt Nam tiến hành kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Khi đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sư hành nghề luật sư bạn sẽ được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

6. Đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư?

Điều 13 Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi năm 2012) quy định về người được miễn đào tạo nghề luật sư. Theo đó, đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư đó là:

1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.

3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

7. Công nhận Giấy chứng nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài như thế nào?

Thông tư số 17/2011/TT-BTP quy định về công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài tại Điều 1 như sau:

Điều kiện giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài cần đáp ứng điều kiện:

– Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

– Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

Hồ sơ đề nghị công nhận giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài:

 

Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

 

– Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

– Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

– Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;

– Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

– Các giấy tờ khác có liên quan.

Các giấy tờ trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *