Thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
MỤC LỤC
- Lý do lựa chọn đề tài 1
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
- Phương pháp nghiên cứu. 2
- Kết cấu chuyên đề. 3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG.. 4
1.1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp công trình giao thông. 4
1.1.1. Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây lắp. 4
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm công trình giao thông. 7
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm đấu thầu xây lắp công trình giao thông. 9
1.2. Pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông. 10
1.2.1. Nguyên tắc đấu thầu xây lắp công trình giao thông. 10
1.2.2 Hình thức đấu thầu xây lắp công trình giao thông. 12
1.2.3 Phương thức đấu thầu xây lắp công trình giao thông. 15
1.2.4 Quy trình, thủ tục đấu thầu xây lắp công trình giao thông. 17
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông. 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP | Nghị định- Chính phủ |
TNHH | Trách nhiệm hữu hạn |
EP | Gói thầu thiết kế và cung cấp hàng hóa |
EC | Gói thầu thiết kế và xây lắp |
EPC | Gói thầu thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp |
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trên đà hội nhập công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, các dự án đầu tư xây dựng ngày càng triển khai nhiều trên phạm vi cả nước và đạt được nhiều thành tựu nhiều mặt, trên nhiều phương diện về phát triển kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy hoạt động đấu thầu trong xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế to lớn, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, góp phần hoàn thiện về năng lực và tổ chức của nhà thầu để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng công trình cũng như tiến độ thực hiện.
Có thể thấy, hoạt động đấu thầu xây lắp các công trình giao thông trên thực tế đang rất được sự quan tâm từ phía Nhà nước thông qua việc ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước. Qua công tác thanh kiểm tra các dự án xây dựng công trình trong đó có công trình giao thông vận tải cho thấy có nhiều vi phạm quy định về trình tự thủ tục trong quản lý đầu tư xây dựng, thẩm định dự án, vi phạm về quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh quyết toán và quá trình đưa công trình vào khai thác sử dụng… có chiều hướng diễn biến rất phức tạp và ngày càng nghiêm trọng. Hiểu được tầm quan trọng của hoạt động đấu thầu trong xây lắp các công trình giao thông, đồng thời dưới sự giúp đỡ, động viên tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thu Ba em đã chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.” Qua đây góp phần làm rõ quy định pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp công trình giao thông nói riêng, xem xét thực tiễn áp dụng quy định pháp luật, từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, góp phần giúp cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang lựa chọn được những nhà thầu đáp ứng được yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm để chất lượng công trình được đảm bảo.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, để có thể:
– Nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông giữa chủ đầu tư với các nhà thầu cũng như thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật.
– Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực của pháp luật cũng như tính hiệu quả của hoạt động đấu thầu trong xây lắp các công trình giao thông vận tải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận cũng như pháp luật liên quan đến đấu thầu xây lắp công trình giao thông vận tải, thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông vận tải tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang hiện nay.
– Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài này giới hạn trong phạm vi lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đấu thầu xây lắp các công trình giao thông. Đặc biệt, công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp cho các dự án xây dựng công trình giao thông do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang làm chủ đầu tư.
Việc nghiên cứu đề tài thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông áp dụng theo Luật Đấu thầu 2013, Luật Xây dựng 2014 và pháp luật khác có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu, trong đề tài có sử dụng một số phương pháp chủ yếu như:
+ Phương pháp thu thập thông tin: việc thu thập thông tin là làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ để đi sâu vào vấn đề thực hiện pháp luật về hoạt động đấu thầu trong xây lắp.
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích: Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, em phân tích đánh giá nội dung các quy định của pháp luật về hoạt động đấu thầu xây lắp được thực hiện tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic, thống kê tình hình thực tiễn trong các dự án đấu thầu về xây lắp công trình giao thông.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về pháp luật đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tại Ban quản lý sự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1.1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp công trình giao thông
1.1.1. Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây lắp
* Đấu thầu
– Khái niệm đấu thầu
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 sửa đổi năm 2020: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”
Theo quy định này có thể thấy đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
– Đặc điểm đấu thầu
Từ khái niệm về đấu thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu năm 2013 có thể thấy đấu thầu có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đấu thầu là một hoạt động mang các đặc điểm giống với hoạt động thương mại điển hình như bên dự thầu là thương nhân có đủ điều kiện, mục tiêu của hoạt động đấu thầu nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng giữa các bên mời thầu và nhà thầu.
Thứ hai, là giai đoạn tiền hợp đồng. Có thể thấy đấu thầu không phải là một hoạt động độc lập mà là một giai đoạn trong cả một quá trình, theo đây hoạt động đấu thầu diễn ra khi con người có nhu cầu mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ nhằm giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất, sau khi hoạt động đấu thầu kết thúc, các bên sẽ ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công trình.
Thứ ba, về chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu. Trong trường hợp cần thiết, hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng không phải là hoạt động qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu. Theo pháp luật về đấu thầu 2013 quy định về tổ chức đấu thầu bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư.
Thứ tư, về hình thức. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Thứ năm, giá của gói thầu. Được đưa ra bởi bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khẳ năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu. bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng.
* Đấu thầu xây lắp
– Khái niệm
Căn cứ tại khoản 45 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 sửa đổi năm 2020: “Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.”
Như vậy có thể hiểu đấu thầu xây lắp được hiểu là hình thức đấu thầu lựa chọn nhà thầu để thực hiện những công việc xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
Thực chất của đấu thầu xây lắp là việc áp dụng phương pháp xét hiệu quả thực tế trong việc lựa chọn đơn vị thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi sự so sánh giữa các đơn vị tham gia đấu thầu trên cùng một phương diện (như kỹ thuật, uy tín của đơn vị tham dự đấu thầu, tài chính…) để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng để thực hiện gói thầu.
Về bản chất đấu thầu xây lắp cũng giống như hoạt động mua bán nhưng điểm khác biệt là đấu thầu xây lắp có một người bán và có nhiều người mua, người bán được gọi là chủ đầu tư, người mua được gọi là các nhà thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu theo nhiều tiêu chí khác nhau như năng lực thực hiện công việc của chủ đầu tư. Nếu như trước đây việc lựa chọn nhà thầu phụ thuộc nhiều vào giá mà người mua đưa ra tuy nhiên cho đến nay mức giá không ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu, mà chủ yếu là xét đến yếu tố kỹ thuật, năng lực của nhà thầu, còn mức giá các bên có thể thương lượng sau đó.
Có thể thấy việc lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực giúp cho công việc của chủ đầu tư được hoàn thành một cách hiệu quả, mang lại kết quả như chủ đầu tư yêu cầu. Trong một công trình xây dựng có rất nhiều công đoạn, do đó chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu đối với từng giai đoạn. Tuy nhiên nhà thầu chính có thể giao một phần công việc của hợp đồng đấu thầu cho các nhà thầu phụ, nhà thầu phụ này cũng phải có đầy đủ năng lực trong xây lắp, có thể thực hiện tốt phần việc mà nhà thầu chính giao cho, việc này cần phải có sự chấp nhận của chủ đầu tư, nhà thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính trong hợp đồng đấu thầu cho nhà thầu phụ khác.
Việc lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu xây lắp phải đảm bảo các điều kiện:
+ Đáp ứng được yêu cầu công việc
+ Đáp ứng được yêu cầu khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
+ Nhà thầu được lựa chọn phải có đủ điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực ngành nghề xây dựng
– Đối tượng áp dụng đấu thầu xây lắp
Được quy định cụ thể tại Điều 1 Luật Đấu thầu 2013, theo đây:
Đối với các gói thầu thuộc dự án bao gồm:
+ Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập
+ Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.
Đối với các gói thầu không thuộc dự án bao gồm:
+ Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước
+ Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
+ Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước
+ Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm công trình giao thông
– Khái niệm công trình giao thông
Công trình giao thông là một trong những phân loại của công trình xây dựng do Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Bộ Xây dựng quản lý. Mỗi loại công trình giao sẽ bao gồm các công trình lớn nhỏ và những tiêu chí quy định để phân cấp công trình giao thông.
Theo Mục IV Phụ lục I Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, theo đó công trình giao thông bao gồm:
+ Công trình đường bộ
+ Bến phà, bến xe; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng nghỉ.
+ Công trình đường sắt
+ Công trình cầu
+ Công trình hầm
+ Công trình đường thủy nội địa, hàng hải
+ Công trình hàng không
+ Tuyến cáp treo và nhà ga để vận chuyển người và hàng hóa
+ Cảng cạn
+ Một số công trình khác: Trạm cân, cống, bể, hào, hầm, tuy nen kỹ thuật và kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải.
– Đặc điểm công trình giao thông
Từ khái niệm về công trình giao thông có thể đưa ra một số đặc điểm:
Thứ nhất, công trình giao thông là những hàng hóa công cộng cần khối lượng rất lớn vốn đầu tư. Các công trình này là những sản phẩm, phương tiện mang tính xã hội, được cả xã hội cùng sử dụng mà không phải của riêng tổ chức hay cá nhân nào. Do tính đặc thù về lượng vốn đầu tư rất lớn nên vượt ngoài khả năng của các tư nhân, ngoài ra việc đầu tư vào các công trình giao thông như cầu cống, đường đi thường không thu hồi được vốn do vậy mà chủ đầu tư công trình giao thông thường sẽ là Nhà nước. Đây là một đặc điểm chi phối chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông vì đầu tư xây dựng các công trình giao thông vốn Nhà nước có khối lượng công việc lớn nên viẹc ai trúng thầu sẽ được hưởng khoản lợi lớn từ phía Nhà nước. Chính vì vậy có thể thấy do đặc điểm này của công trình giao thông mà Nhà nước cần đưa ra những quy định thích hợp để có cách quản lý phù hợp trong hoạt động xây dựng công trình giao thông.
Thứ hai, chất lượng của công trình giao thông phụ thuộc nhiều vào điều kiện, môi trường tự nhiên. Điều kiện tự nhiên được đề cập bao gồm các yếu tố như thời tiết, khí hậu, địa chất, địa hình nơi thực hiện công trình giao thông cầu cống, đường đi. Việc nghiên cứu cũng như tìm hiểu về điều kiện, môi trường tự nhiên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình giao thông.
Thứ ba, xây dựng công trình giao thông phải chịu những rủi ro rất cao cho cả hai bên mời thầu và nhà thầu. Đối với bên mời thầu, do ảnh hưởng của thiên tai bất khả kháng có thể phải cùng gánh chịu thiệt hại cùng với nhà thầu, còn bên nhà thầu sẽ phải chịu thêm phí xây dựng hay những bất lợi khác trong trường hợp điển hình như sự xuất hiện của những sự cố bất ngờ trong lòng đất, dòng sông ngầm gây ảnh hưởng tới công trình. Do đó trước khi nhận thầu càn phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng để tránh xảy ra những rủi ro trong quá trình thực hiện công việc.
Thứ tư, các công trình giao thông mới ở nước ta hiện nay chủ yếu thường gắn liền với hệ thông giao thông đã được xây dựng trước đây, do đó công tác giải phóng mặt bằng đang được Nhà nước và xã hội quan tâm do ảnh hưởng của những công trình này tới tiến trình thực hiện cũng như cản trở làm chậm tiến độ của các công trình giao thông mới. Do đó trước khi tiến hành thực hiện xây dựng công trình giao thông, cần xây dựng rõ kế hoạch về giải phóng mặt bằng một cách cụ thể để việc thực hiện công tác xây dựng công trình giao thông diễn ra một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất.
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm đấu thầu xây lắp công trình giao thông
– Khái niệm đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Tuy pháp luật vẫn chưa có quy định chính xác về thế nào là đấu thầu xây lắp công trình giao thông nhưng căn cứ theo khái niệm về đấu thầu xây lắp và khái niệm công trình giao thông có thể rút ra khái niệm đấu thầu xây lắp công trình giao thông như sau: Đấu thầu xây lắp công trình giao thông là phương thức đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc xây dựng và lắp đặt các công trình giao thông như cầu cống, đường đi và lắp đặt trang thiết bị hỗ trợ giao thông cho các công trình giao thông đó thông qua đấu thầu cạnh tranh giữa các nhà thầu. Tham gia đấu thầu xây lắp công trình giao thông là các nhà thầu xây lắp, tùy từng dự án khác nhau mà nhà thầu tham dự phải đáp ứng được những điều kiện nhất định do bên mời thầu đặt ra để xây dựng và lắp đặt các công trình giao thông.
Có thể thấy đấu thầu xây lắp công trình giao thông tập trung vào đối tượng là các công trình giao thông như cầu, cống, đường xá, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt… Đấu thầu xây lắp công trình giao thông có mối liên hệ mật thiết với các hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa và tuyển chọn tư vấn trong lĩnh vực đấu thầu. Theo đây có thể thấy việc lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện để thực hiện những yêu cầu bên mời thầu đưa ra là một việc quan trọng giúp chủ đầu tư hoàn thành một cách có hiệu quả công việc mà mình yêu cầu.
– Đặc điểm của đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Thứ nhất, đấu thầu xây lắp công trình giao thông là một công cụ quản lý hữu hiệu của Nhà nước trong hoạt động xây dựng các công trình giao thông. Để được thầu một công trình giao thông, các bên dự thầu phải cạnh tranh để chứng minh được khả năng của mình để trở thành nhà thầu thực hiện công trình. Tuy nhiên trong quá trình cạnh tranh có thể phát sinh nhiều sai sót, bất cập do đó dẫn đến sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, do vậy để điều tiết, giám sát quá trình cạnh tranh, việc ban hành các quy chế về đấu thầu sẽ giúp Nhà nước quản lý các hoạt động đó, cuộc đấu thầu được tiến hành theo đúng định hướng, quỹ đạo của nó và xử lý triệt để những vướng mắc phát sinh.
Thứ hai, đấu thầu xây lắp công trình giao thông phát huy được tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt của các nhà thầu trong việc thực hiện các công việc xây dựng công trình giao thông, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng cường các mối quan hệ hợp tác với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế để tạo nên sức mạnh để tăng xác suất trúng thầu của các nhà thầu.
Thứ ba, đấu thầu xây lắp công trình giao thông là công cụ nâng cao niềm tin của xã hội vào sức mạnh của Nhà nước, sự công bằng, minh bạch trong các hoạt động xây dựng, mua sắm. Việc thực hiện một cách đúng đắn quy chế đấu thầu trong các cuộc thầu sẽ nâng cao niềm tin của các doanh nhân trong nước và quốc tế, của người dân vào bộ máy công quyền và tính nghiêm minh của luật pháp trong các giao dịch kinh tế.
1.2. Pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông
1.2.1. Nguyên tắc đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Trong quá trình đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng, các chủ thể tham gia cần tuân theo một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo hoạt động đấu thầu diễn ra một cách công khai, minh bạch, đáp ứng được yêu cầu của các bên tham gia đấu thầu. Các nguyên tắc bao gồm:
– Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang bằng
Đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh, theo đó các chủ đầu tư sẽ chủ động tìm ra những nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của mình, tuy nhiên việc cạnh tranh vẫn phải đảm bảo thực hiện trên nguyên tắc công bằng, thể hiện ở mỗi gói thầu phải có sự tham gia của một số lượng nhà thầu nhất định có năng lực, đủ để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Những điều kiện đưa ra và những thông tin mà bên mời thầu cung cấp cho các nhà thầu luôn phải đảm bảo tính công bằng, bình đẳng về cơ hội cho các nhà thầu. Tuy nhiên bên mời thầu không được phân biệt đối xử với các nhà thầu hợp lệ khi đánh giá hồ sơ dự thầu. Trên thực tế, pháp luật của hầu hết các nước vẫn có những quy định ưu đãi đối với nhà thầu trong nước. Sự ưu đãi này không mang tính phân biệt đối xử mà nhằm đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng với các nhà thầu nước ngoài có kinh nghiệm và năng lực hơn.
– Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Theo nguyên tắc này các nhà thầu cần phải được cung cấp đầy đủ các thông tin từ bên mời thầu, các thông tin cần phải được chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách yêu cầu chất lượng của công trình hay hàng hóa dịch vụ cần cung ứng và tiến độ, điều kiện thực hiện, ngoài ra nếu có những sửa đổi bổ sung thì bên mời thầu cũng cần phải cung cấp thông tin cho tất cả các nhà thầu tham dự. Danh mục các tài liệu cần thiết phải được nêu rõ để bên dự thầu chuẩn bị. Việc thông báo mời thầu cũng như mở thầu phải được thực hiện công khai theo quy định pháp luật, các nhà thầu tham gia đấu thầu phải được mời tới dự mở thầu. Ngoài ra những nội dung của từng hồ sơ dự thầu cũng phải công bố công khai ngay khi mở thầu và được ghi vào biên bản mở thầu.
– Nguyên tắc đánh giá khách quan công bằng
Theo nguyên tắc này có thể thấy cạnh tranh công bằng là tiêu chí hàng đầu trong đấu thầu, theo đó các hồ sơ dự thầu đều phải được một hội đồng có đủ năng lực, kinh nghiệm và tư cách xem xét, đánh giá một cách khách quan, công bằng với cùng một tiêu chuẩn như nhau. Bên cạnh đó các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu phải được công bố trước trong hồ sơ mời thầu và trong quá trình xét thầu bên mời thầu không được tự ý thay đổi. Việc chấp nhận hay từ chối thầu phải được trả lời bằng văn bản nếu có yêu cầu của nhà thầu.
– Nguyên tắc bảo mật thông tin đấu thầu
Do đặc trưng của đấu thầu là tính cạnh tranh nhằm mục đích trở thành người cung cấp dịch vụ cho bên mời thầu do đó mà việc bảo mật các thông tin đấu thầu phải được coi là một nguyên tắc không thể xâm phạm. Chính vì vậy để đảm bảo nguyên tắc này bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu; Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.
– Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Việc cam kết quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đấu thầu là điều bắt buộc các bên tham gia phải thực hiện trách nhiệm của mình, tuy nhiên trong quá trình đấu thầu có thể xảy ra những nguyên nhân khách quan hay chủ quan làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tham gia. Do đó Luật Đấu thầu 2013 có quy định cụ thể về vấn đề bảo đảm dự thầu trong đấu thầu. Theo đó bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nguyên tắc này bảo đảm cho bên dự thầu nỗ lực thực hiện trách nhiệm của mình và bên mời thầu tránh khỏi những rủi ro.
1.2.2 Hình thức đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Theo quy định tại các điều từ Điều 20 đến Điều 27 Luật Đấu thầu 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2020. Có 08 hình thức lựa chọn nhà thầu, tuy nhiên hình thức mua sắp trực tiếp không áp dụng đối với đấu thầu xây lắp. Như vậy các hình thức đấu thầu xây lắp công trình giao thông bao gồm:
Thứ nhất, Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực.
Thứ hai, Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu. Hình thức đấu thầu hạn chế có ưu điểm như giới hạn được số lượng hồ sơ dự thầu giúp việc đánh giá hồ sơ dự thầu được hiệu quả hơn và ít tốn kém hơn, nhưng cũng có một số nhược điểm riêng của nó.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Thứ ba, Chỉ định thầu
* Điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu:
– Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án.
– Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
– Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
– Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.
– Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.
– Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu hệ thống mạng đấu thầu đấu thầu quốc gia.
* Đối với trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn, các gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu quy định tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Thứ tư, Chào hàng cạnh tranh
“Chào hàng cạnh tranh là hình thức mà bên mời thầu gửi yêu cầu chào hàng và nhận chào hàng (báo giá) từ nhà thầu. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá.”[1]
* Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
– Gói thầu mua sắm hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
– Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
* Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
– Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
– Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Theo quy định Điều 57 Mục 2 Chương V Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Những gói thầu được quy định có giá trị không quá 05 tỷ đồng thì có thể áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường. Hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn áp dụng đối với những gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, đơn giản và sẵn có trên thị trường với những đặc tính quy định về kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về mặt chất lượng và gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt không quá 01 tỷ đồng; gói thầu mua sắm thường xuyên không quá 200 triệu đồng.
Thứ năm, Tự thực hiện
Tự thực hiện là hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Điều kiện đối với nhà thầu áp dụng hình thức tự thực hiện tuân theo Điều 62 Nghị định 63/2014/NĐ-CP bao gồm:
– Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
– Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;
– Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.
Thứ sáu, Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật đấu thầu thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Thứ bảy, Tham gia thực hiện cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
– Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ địa phương có thể đảm nhiệm.
1.2.3 Phương thức đấu thầu xây lắp công trình giao thông
* Đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ
Căn cứ tại Điều 28 Luật Đấu thầu năm 2013, sửa đổi năm 2020 phương thức đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
– Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
– Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
– Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
– Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
– Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
* Đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ
Tại Điều 29 Luật Đấu thầu năm 2013, sửa đổi năm 2020 phương thức đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
– Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
– Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
* Đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ sơ
Điều 30 Luật Đấu thầu năm 2013, sửa đổi năm 2020 quy định phương thức đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
* Đấu thầu hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Áp dụng theo Điều 31 Luật Đấu thầu hiện hành, theo đó phương thức đấu thầu hai giai đoạn hai túi hồ sơ sử dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.2.4 Quy trình, thủ tục đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Được quy định tại Điều 38 Luật Đấu thầu 2013, theo đây quy trình thực hiện đấu thầu bao gồm:
* Chuẩn bị đấu thầu
– Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập và do người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để lập kế hoạch đấu thầu toàn bộ dự án thì bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần dự án theo các giai đoạn đầu tư khác nhau.
Nội dung của gói thầu bao gồm:
+ Tên gói thầu: Thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, đối với trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
+ Giá gói thầu: Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan.
+ Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu.
+ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu: Tùy theo từng công trình giao thông vận tải mà chủ đầu tư có thể áp dụng từng hình thức khác nhau (Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, tham gia thực hiện cộng đồng) và từng phương thức khác nhau (Đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ).
+ Thời gian lựa chọn nhà thầu: Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.
+ Loại hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng.
– Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Do tính chất giá trị gói thầu lớn, đòi hỏi nhà thầu thực hiện cần phải có những điều kiện nhất định về trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm, để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Việc này được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu, đảm bảo hạn chế những rủi ro như việc tuyển nhà thầu không đủ năng lực, mặt khác việc tổ chức sơ tuyển nhà thầu đối với những gói thầu có giá trị lớn còn nhằm mục đích khuyến khích các nhà thầu nâng cao chất lượng, uy tín.
* Tổ chức lựa chọn đấu thầu
Căn cứ theo điều 38 Luật Đấu thầu năm 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2020, năm 2022 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Theo đó trong giai đoạn tổ chức lựa chọn nhà thầu bao gồm những bước sau:
– Lập hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung sau: thông báo mời thầu; những yêu cầu liên quan đến mặt hàng, dịch vụ được đấu thầu; phương pháp định giá, so sánh, xếp hạng, lựa chọn nhà thầu; những chỉ dẫn liên quan đến đấu thầu.
Trường hợp bên mời thầu có sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã được sửa đổi bằng văn bản cho các bên tham gia dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là 10 ngày để các bên dự thầu có thời gian hoàn chỉnh được hồ sơ dự thầu của mình.
Bên mời thầu có thể thu lệ phí phát hành hồ sơ mời thầu, chi phí về việc cung cấp Hồ sơ cho bên muốn tham gia dự thầu do bên mời thầu quy định.
– Thông báo mời thầu:
Để bảm đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu mà tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu phải được thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Thông báo mời thầu phải có đủ các yếu tố: tên địa chỉ của bên mời thầu; tóm tắt nội dung đấu thầu; thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; có chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
– Dự thầu:
Sau giai đoạn mời thầu, đến giai đoạn chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó sau khi có thông báo mời thầu, những nhà thầu quan tâm đến gói thầu hoặc đã ở trong danh sách sơ tuyển sẽ làm thủ tục dự thầu, việc gửi hồ sơ dự thầu được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (thời điểm đóng thầu). Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ và đảm bảo việc quản lý một cách bí mật cho đến thời điểm mở thầu.
Đối với trường hợp nhà thầu muốn rút hay sửa đổi hồ sơ dự thầu phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm phải tiếp nhận tất cả các hồ sơ được gửi đến miễn là trước thời điểm đóng thầu, kể cả đối với nhà thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trong trường hợp chưa mua thì bên dự thầu phải nộp một khoản tiền bảo đảm dự thầu (thể hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu) theo yêu cầu của bên mời thầu bằng với giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ được tiếp nhận để đảm bảo hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
– Mở thầu:
Được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó sau khi đóng thầu, trong vòng 01 giờ bên mời thầu tiến hành mở thầu công khai. Việc mở thầu được thực hiện trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu.
Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan và có ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu có mặt trong giai đoạn mở thầu.
* Đánh giá hồ sơ dự thầu
Sau khi kết thúc giai đoạn tổ chức lựa chọn nhà thầu, tiếp đến là giai đoạn đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Theo đây hồ sơ dự thầu sẽ được đánh gia dựa trên những tiêu chí bao gồm:
– Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
– Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
– Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
– Đánh giá về kỹ thuật và giá
– Lập báo cáo xếp hạng nhà thầu: được thực hiện bởi tổ chuyên gia thực hiện nhiệm vụ lựa chọn danh sách xếp hạng nhà thầu.
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải thích rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung hồ sơ dự thầu thì phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất các các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
* Thương thảo hợp đồng
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng là việc các bên giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, chưa hoàn chỉnh. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên kết quả đấu thầu được duyệt; mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để bên mời thầu và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì bên mời thầu báo cáo với chủ đầu tư huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng, trong trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định pháp luật.
* Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, theo đó kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định, phê duyệt bằng văn bản bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu trúng thầu; Giá trúng thầu; Loại hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng và các nội dung khác nếu có. Sau khi có kết quả phê duyệt lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải công khai thông tin về nhà thầu trúng thầu theo quy định pháp luật và gửi văn bản thông báo kết quả trúng thầu cho các nhà thầu tham dự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt (điểm n khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu).
Những công việc trên được quy định cụ thể tại Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
* Hoàn thiện, ký kết hợp đồng
– Ký kết hợp đồng
“Nhà thầu trúng thầu cần phải nộp danh sách bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị thực hiện hợp đồng tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng. Trong một số trường hợp yêu cầu mức bảo lãnh cao hơn thì cần được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hình thức bảo lãnh có thể dưới dạng tiền mặt hoặc séc, bảo lãnh của một ngân hàng hay hình thức tương đương. Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng thầu được nhận lại bảo đảm dự thầu.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng, hai bên ký hợp đồng. Theo đó, bên mời thầu có nghĩa vụ giao mặt bằng xây dựng, bản vẽ, yêu cầu khảo sát… cho nhà thầu trúng thầu, còn nhà thầu trúng thầu có nghĩa vụ xây dựng đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu của gói thầu. Nếu có vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và đối tác của mình.”[2]
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
2.1. Giới thiệu về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
2.1.1 Tư cách pháp lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
– Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang được thành lập theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
“Mã số thuế: 2400906811
Địa chỉ: Tầng 8, 9 trụ sở liên cơ quan các đơn vị sự nghiệp, đường Quách Nhẫn- Phường Ngô Quyền – Thành phố Bắc Giang – Bắc Giang.
Người đại diện (Giám đốc): Hoàng Văn Thanh
Điện thoại: 02043854552
Ngày hoạt động: 12/03/2021
Quản lý bởi: Cục Thuế Tỉnh Bắc Giang
Loại hình doanh nghiệp: Đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp
Tình trạng: Đang hoạt động (đã được cấp Giấy chứng nhận đăng lý thuế).”[3]
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
– Chức năng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Có thể thấy, từ khi thành lập Ban quản lý dự án sẽ đảm nhận toàn bộ quá trình từ chuẩn bị đến nghiệm thu hoàn thành dự án và trực tiếp quản lý dự án, bao gồm các hoạt động sau: lập kế hoạch, tổ chức, giám sát, thực hiện dự án và các công việc khác dành cho nhà đầu tư nhằm việc thực hiện đúng tiến độ cũng như đạt được mục tiêu đề ra của dự án. Bên cạnh đó, Ban quản lý dự án cũng có trách nhiệm đảm bảo lợi ích kinh tế của dự án, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và tính khả thi của dự án. Như vậy đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang có thể kể đến một số chức năng sau:
“+ Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn nhà nước trong hoặc ngoài ngân sách khi được giao. Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định giao Ban quản lý dự án thực hiện chức năng chủ đầu tư của từng dự án cụ thể theo tình hình cụ thể của bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp;
+ Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
+ Tuân thủ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng năm 2014 và quy định của pháp luật có liên quan;
+ Thực hiện bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;
+ Nhận ủy thác quản lý dự án đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và các hợp đồng tư vấn xây dựng khác khi có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.”[4]
– Quyền và nghĩa vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Tại Điều 69 Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định về Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó quyền và nghĩa vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang được xác định như sau:
+ Về quyền:
“a) Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;
- b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
- c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.”
+ Về nghĩa vụ:
“a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
- b) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- c) Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
- d) Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
2.1.2 Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng chuyên môn:
* Giám đốc: phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp
– Trách nhiệm: Là người lãnh đạo đứng đầu bộ máy của Ban chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về hoạt động của Ban;
– Phạm vi:
+ Những công việc được Lãnh đạo Sở giao, uỷ quyền; những công việc do Ban chấp hành Đảng ủy Sở Giao thông vận tải phân công;
+ Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Quy chế làm việc của Sở, các văn bản pháp luật liên quan;
+ Chỉ đạo chung việc xây dựng, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của Ban, trực tiếp duyệt nội dung và nhân sự đi công tác, học tập ở trong và ngoài nước;
+ Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn mang tính chất chiến lược;
+ Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức, cán bộ và phát triển nguồn nhân lực; côngtác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Ban;
+ Phân công và điều chỉnh nhiệm vụ cụ thể cho Lãnh đạo Ban, Lãnh đạo Phòng, các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban;
+ Phân công Lãnh đạo Ban, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tham gia các tổ Điều hành, Tổ chuẩn bị chương trình/dự án; Tổ công tác đặc biệt khi có yêu cầu; + Uỷ quyền cho một đồng chí Phó Giám đốc giải quyết các công việc của Ban khi Giám đốc đi vắng
* Phó Giám đốc:
– Trách nhiệm:
+ Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và được sử dụng quyền hạn của Giám đốc khi giải quyết các công việc, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc về công việc được Lãnh đạo Sở hoặc Giám đốc Ban phân công;
+ Đề xuất chương trình, kế hoạch công tác chung của Ban, trong đó có việc quy hoạch đào tạo cán bộ thuộc bộ phận mình phụ trách;
+ Báo cáo Giám đốc kịp thời, chính xác và đề xuất biện pháp triển khai thực hiện những nhiệm vụ mới phát sinh trong công tác điều hành của Ban;
+ Thường xuyên báo cáo với Giám đốc về tình hình triển khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mình phụ trách;
+ Trực tiếp hoặc chỉ đạo chuẩn bị các văn bản thuộc thẩm quyền Giám đốc thông qua;
+ Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với một hoặc một số Phòng theo sự phân công của Giám đốc;
+ Xây dựng kế hoạch làm việc tuần để thông báo trong bảng phân công công tác của Ban;
* Các phòng chuyên môn:
Ngoài bộ phận lãnh đạo, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp còn có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ sau:
Phòng Hành chính – Tổng hợp;
Phòng Kế hoạch – Tài chính;
Phòng Kỹ thuật – Thẩm định;
Phòng Quản lý Dự án.
Theo đây các phòng chuyên môn thực hiện các công việc theo sự phân công của Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp bao gồm:
+ Thực hiện các công việc quản lý tài chính; quản lý tài sản; quản lý cán bộ; thi đua khen thưởng – kỹ luật; chế độ chính sách cho người lao động; văn thư, lưu trữ; quản lý nguồn vốn; giải ngân; thanh toán các dự án, công trình; quyết toán tài chính Ban theo tháng, quý, năm; quyết toán vốn theo từng công trình, dự án; lập dự toán thu chi ngân sách Ban, kế hoạch vốn hoạt động của Ban; chế độ khoán chi tiêu trong cơ quan.
+ Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch vốn, giao vốn đầu tư các Dự án đang triển khai và tìm nguồn vốn cho các dự án mới; quản lý dự toán; quản lý đấu thầu, hợp đồng các dự án đang triển khai; thẩm tra dự toán công trình; lựa chọn danh mục mới để đầu tư; lựa chọn tư vấn lập khảo sát thiết kế các dự án mới ; Thực hiện công tác đánh giá giám sát đầu tư các dự án; tổng hợp, số liệu báo cáo cho Sở và cấp trên về hoạt động của dự án.
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý chất lượng, tiến độ; quản lý công tác môi trường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và dân tộc thiểu số của các dự án, công trình; thực hiện nhiệm vụ giám sát khảo sát, giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; Chuẩn bị hồ sơ thiết kế kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công để trình phê duyệt; chuẩn bị hồ sơ về môi trường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, dân tộc thiểu số để trình phê duyệt, tham gia trực tiếp với hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng của dự án.
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Tình hình công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây
“- Theo báo cáo tổng kết công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2020 cho thấy tổng sổ gói thầu đã thực hiện là 70 gói thầu, trong đó đấu thầu rộng rãi là là 28 gói thầu (24 gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng); Chỉ định thầu là 42 gói thầu.
+ Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Bắc Giang: Tổng số gói thầu đã thực hiện là 70 gói thầu với tổng giá gói thầu là 492,687 tỷ đồng; giá trúng thầu là 463,902 tỷ đồng; giá trị giảm giá là 28,785 tỷ đồng. Trong đó đấu thầu rộng rãi là 28 gói thầu (24 gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng); Chỉ định thầu là 42 gói thầu.
+ Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang: Tổng số gói thầu đã thực hiện là 62 gói thầu với tổng giá gói thầu là 276,054 tỷ đồng; giá trúng thầu là 261,295 tỷ đồng; giá trị giảm giá là 14,76 tỷ đồng. Trong đó đấu thầu rộng rãi là 17 gói thầu (12 gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng); Chỉ định thầu là 45 gói thầu.
– Năm 2021 thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, theo đó: Tổng số gói thầu đã thực hiện là 185 gói thầu với tổng giá gói thầu là 2.017,8 tỷ đồng; tổng giá trúng thầu là 1.997,553 tỷ đồng; giá trị giảm giá là 20,267 tỷ đồng. Trong đó đấu thầu rộng rãi là 58 gói thầu (49 gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng); Chỉ định thầu là 121 gói thầu; Chào hàng cạnh tranh là 06 gói hàng (01 gói thầu lựa chọn qua mạng).”[5]
Từ những số liệu thống kê trên có thể rút ra một số đánh giá chung về tình hình công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang như sau:
Thứ nhất, Về hình thức đấu thầu tại Ban quản lý chủ yếu lựa chọn hình thức chỉ định thầu. Theo thống kê của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, hình thức chỉ định thầu chiếm khoảng 70% trong tổng số các gói thầu. Cụ thể trong năm 2020 tổng sổ gói thầu đã thực hiện là 70 gói thầu, chỉ định thầu chiếm là 42 gói thầu, đấu thầu rộng rãi là 28 gói thầu. Theo đây có thể thấy lựa chọn hình thức chỉ định có tính chất đảm bảo bí mật nhà nước, đảm bảo được yêu cầu về thời gian thực hiện nhanh, mang tính cấp thiết, tuy nhiên với phương thức này chủ đầu tư sẽ khó chọn nhà thầu đủ năng lực để thực hiện gói thầu.
Thứ hai, năm 2021 xuất hiện hình thức chào hàng cạnh tranh trong khi những năm trước hình thức này chưa được lựa chọn. Theo đó hình thức chào hàng cạnh tranh áp dụng đối với gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt và đáp ứng được các điều kiện: Kế hoạch đã được nhà thầu phê duyệt, có dự toán được phê duyệt theo quy định và được bố trí vốn theo yêu cầu thực hiện gói thầu. Có thể thấy việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh góp phần giúp cho Ban quản lý nắm được các thông tin của các nhà thầu để có sự so sánh, từ đó giúp Ban quản lý có thể lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất với yêu cầu của Ban.
Thứ ba, trong hình thức đấu thầu rộng rãi, gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng chiếm số lượng lớn. Theo Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, lựa chọn đấu thầu qua mạng ngoài tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm nhân lực phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đấu thầu qua mạng còn có mang tính bảo mật cao, nhà thầu không tiếp xúc trực tiếp với chủ đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông tin trực tuyến, dễ giám sát, giảm tiêu cực trong đấu thầu. Chủ đầu tư dễ dàng quản lý thông tin nhà thầu, hồ sơ các dự án vì mọi thông tin được lưu trữ. Lý giải cho sự áp dụng hình thức này có thể kể đến do tình hình dịch bệnh trong những năm vừa qua ảnh hưởng không nhỏ tới công tác đấu thầu nên hình thức này là giải pháp hiệu quả.
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
* Về hình thức của đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Theo báo cáo tổng kết về tình hình công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang có thể thấy phần lớn áp dụng hình thức chỉ định thầu. Tuy nhiên trên thực tế Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong hoạt động đấu thầu xây lắp. Theo đây Ban quan lý dự án sẽ có thông báo mời thầu trên trang thông tin điện tử của Ban và các phương tiện thông tin đại chúng. Việc áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong hoạt dộng dấu thầu xây lắp nhục mục đích lựa chọn được các nhà thầu có đủ khả năng, kinh nghiệm để thực hiện các dự án mà Ban đưa ra.
Ví dụ trong gói thầu số 07: Thi công xây dựng công trình của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đăng tải ngày 18/05/2022 về dự án Xây dựng cầu Đồng Việt và đường dẫn lên cầu, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, Ban quản lý đã đăng tải thông báo mời thầu theo hình thức là chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi trong nước và hình thức tham dự thầu là đấu thầu qua mạng. Trong dự án này các nhà thầu tham dự bao gồm Liên danh Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu 168 Việt Nam và Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính và Công ty cổ phần Pát triển xây dựng và thương mại Thuận An. Như vậy có thể thấy việc áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong việc lựa chọn nhà thầu giúp các nhà thầu có nhiều khả năng tiếp cận với dự án, qua đó Ban quản lý dự án có nhiều sự lựa chọn đối với các nhà thầu để chọn ra nhà thầu tốt nhất, có đủ khả năng đáp ứng các điều kiện mà Ban đưa ra.
Ngoài ra Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với gói thầu xây lắp được tổ chức đấu thầu rộng rãi, qua hình thức này giúp cho các bên tận dụng những lợi thế sẵn có của internet, bên mời thầu tìm được nhà thầu phù hợp nhất, nhà thầu thì được làm việc với một nơi uy tín, đảm bảo có được gói thầu lớn, mang lại lợi nhuận cao.
* Về phương thức của đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Theo báo cáo tổng kết về tình hình công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, phần lớn các dự án đều áp dụng phương thức đầu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ và một giai đoạn hai túi hồ sơ. Cụ thể phương thức một giai đoạn áp dụng với hình thức đấu thầu hạn chế, đấu thầu rộng rãi đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn hay các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; hình thức chào hàng cạnh tranh với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa và hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, hay cung cấp dịch phụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư. Tuy nhiên phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ không áp dụng đối với hình thức chỉ định thầu. Có thể thấy việc áp dụng phương thức một giai đoạn giúp Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang nắm được công khai giá dự thầu của các nhà thầu ngay tại buổi mở thầu, do đó đánh giá được mức độ cạnh tranh của các nhà thầu tham gia.
* Quy trình, thủ tục đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Có thể thấy về trình tự, thủ tục trong hoạt động đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đã tuân theo quy định của pháp luạt về đấu thầu và pháp luật xây dựng hiện hành, thể hiện rõ ràng theo báo cáo hoạt động đấu thầu của Ban trong từng trường hợp, cụ thể như sau:
– Chuẩn bị đấu thầu:
Trong giai đoạn này, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đóng vai trò là bên mời thầu, theo đó Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập và do người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản. Gói thầu bao gồm các nội dung: Tên gói thầu; Giá gói thầu; Nguồn vốn; Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu; Thời gian lựa chọn nhà thầu; Loại hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng.
– Tổ chức đấu thầu:
Ban đầu Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang lập hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung: thông báo mời thầu; những yêu cầu liên quan đến mặt hàng, dịch vụ được đấu thầu; phương pháp định giá, so sánh, xếp hạng, lựa chọn nhà thầu; những chỉ dẫn liên quan đến đấu thầu.
Nhìn chung các dự án đấu thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi do đó Ban quản lý dự án có thông báo mời thầu trên báo pháp luật 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin công khai của Ban, trong thông báo có ghi rõ thời hạn đăng ký dự thầu đối với từng dự án khác nhau.
Trong giai đoạn mở thầu, Ban quản lý dự án có ấn định thời gian mở thầu và địa chỉ mở thầu. Trong quá trình này, những vấn đề chưa được làm rõ trong hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải thích, việc giải thích được lập thành văn bản và các bên ký. Trong biên bản bao gồm các nội dung tuân theo quy định pháp luật.
– Lựa chọn nhà thầu
Trong gói thầu số 07 nhận thấy nhà thầu tham dự bao gồm Liên danh Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu 168 Việt Nam và Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính và Công ty cổ phần Phát triển xây dựng và thương mại Thuận An đăng ký dự thầu và xét thấy Liên danh đủ các điều kiện cũng như kinh nghiệm để thực hiện dự án, do đó Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đã quyết định lựa chọn Liên danh này làm nhà thầu trúng thầu.
Đối với những gói thầu có nhiều nhà thầu tham dự, Ban quản lý dự án sẽ xét đối với từng bên dự thầu để chọn ra nhà thầu phù hợp nhất, đáp ứng yêu cầu của dự án.
– Thông báo kết quả đấu thầu
Sau khi xem xét các yếu tố lựa chọn nhà thầu, Ban quản lý dự án ra kết quả lựa chọn nhà thầu. Trong ví dụ về gói thầu số 07, Liên danh Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu 168 Việt Nam và Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính và Công ty cổ phần Phát triển xây dựng và thương mại Thuận An được xác định trúng gói thầu xây dựng cầu Đồng Việt và đường dẫn lên cầu, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, khi đó Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang sẽ thông báo đến Liên danh Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu 168 Việt Nam và Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính và Công ty cổ phần Phát triển xây dựng và thương mại Thuận An và thông báo trên trang thông tin điện tử của Ban và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
– Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Sau khi có kết quả đấu thầu, các bên sẽ thương lượng những vấn đề còn tồn đọng. Sau khi thương thảo thành công, nhà thầu trúng thầu cần phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng mà có mức bảo lãnh khác nhau (dưới 10%) và ký kết hợp đồng, khi đó Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang có nghĩa vụ giao mặt bằng xây dựng, bản vẽ, yêu cầu khảo sát… cho nhà thầu trúng thầu, còn nhà thầu trúng thầu có nghĩa vụ thi công công trình đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu của gói thầu.
2.2.3. Những thành tựu và hạn chế trong áp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Có thể thấy việc pháp luật Đấu thầu 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2020, năm 2022 thay thế cho Luật Đấu thầu 2005 đã tạo một hành lang vững chắc trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quan hệ đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang. Có thể thấy xuất phát từ yêu cầu quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nhằm củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng, do đó việc đổi mới văn bản quy phạm pháp luật, thông qua đó nghiên cứu về thực tiễn áp dụng quy phạm pháp luật đó là một giải pháp phù hợp. Cho đến nay hệ thống pháp luật điều chỉnh về vấn đề này tương đối hoàn thiện mang lại nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên cũng gặp không ít những khó khăn, bất cập được kể đến như sau:
* Những thành tựu đạt được
Thứ nhất, pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp công trình giao thông nói riêng một mặt đã tạo một sân chơi có tính cạnh tranh công bằng, minh bạch của các nhà thầu, một mặt giúp cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang lựa chọn được nhà thầu phù hợp, có đủ năng lực hoàn thành dự án mà Ban đưa ra. Như trước đây, việc xác định trúng thầu hầu hết dựa trên mối quan hệ của nhà thầu nhưng từ khi pháp luật đấu thầu ra đời quy định về nguyên tắc đấu thầu, có thể thấy nguyên tắc đầu tiên được đề cập chính là nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang bằng, do đó áp dụng theo nguyên tắc này giúp các nhà thầu có cơ hội tham gia vào gói thầu trong điều kiện tương tự với các nhà thầu khác.
Thứ hai, việc quy định về hình thức cũng như phương thức đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp công trình giao thông nói riêng giúp thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Có thể thấy theo thống kê của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang hình thức và phương thức đấu thầu được công khai ngay từ giai đoạn thông báo mời thầu. Việc áp dụng hình thức đấu thầu công khai mang lại hiệu quả tích cực đối với sự phát triển của tỉnh Bắc Giang, biểu hiện cụ thể ở các nhà thầu ngoài tỉnh tham gia cũng như trúng thầu ngày càng tăng, qua đó giúp cho các nhà thầu có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, ngày càng phát triển nhằm nâng cao trình độ năng lực để đáp ứng kịp thời với nhu cầu của xã hội.
Thứ ba, việc áp dụng quy định pháp luật về tạo điều kiện cho các nhà thầu liên danh và nhà thầu nước ngoài trong đấu thầu góp phần giúp các nhà thầu trong nước có cơ hội cọ sát với nền công nghệ, tiên tiến của các nước trên thế giới để từ đó mang lại những giá trị tốt đẹp vào những dự án không chỉ tại quy mô trong tỉnh như trong dự án bên mời thầu là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang mà còn mở rộng trong phạm vi cả nước.
* Những khó khăn, hạn chế
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng có tính ổn định không cao. Có thể thấy xã hội ngày càng phát triển do đó các quan hệ xã hội cũng ngày càng thay đổi để phù hợp với thực tế, pháp luật về đấu thầu cũng không phải ngoại lệ. Trên thực tế có những quy định pháp luật chưa kịp đến vận dụng và phổ biến thì đã bị thay thế bởi các quy định khác, do đó việc áp dụng quy định pháp luật về lĩnh vực này là tương đối khó khăn, đặc biệt là sự thay thế bởi các Nghị định. Do vậy khi áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này, các bên trong quan hệ đấu thầu xây lắp cần cập nhật chính xác quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ này để tránh mất thời gian, công sức và chi phí.
Thứ hai, trình tự, thủ tục đấu thầu theo quy định pháp luật còn mang tính rườm rà, mất thời gian. Cụ thể theo pháp luật hiện hành, để hoàn thành một hồ sơ đấu thầu, các bên phải thực hiện rất nhiều công đoạn, gây mất thời gian cho cả chủ đầu tư cũng như nhà thầu tham gia dự thầu. Riêng về giai đoạn chuẩn bị hồ sơ mở thầu đã trải qua rất nhiều công việc, do vậy trên thực tế việc hoàn thành dự án đấu thầu không chỉ tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang mà còn ở các địa phương khác đều diễn ra rất chậm, từ giai đoạn chuẩn bị hồ sơ đến giai đoạn thực hiện dự án đã mất vài tháng đến một năm, do vậy với những gói thầu gấp rút thì việc quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu tạo bất lợi rất lớn đối với các nhà thầu tham dự.
Thứ ba, Có thể thấy Luật Đấu thầu áp dụng cho tất cả những dự án sử dụng vốn Nhà nước từ 30%, đối với trường hợp dưới 30% nhưng phải trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án, như vậy có thể thấy mức quy định 500 tỷ đồng là khá lớn, ví dụ với những dự án sử dụng vốn nhà nước rất lớn nhưng tỷ lệ phần vốn nhà nước dưới 30% tổng mức đầu tư thì không phải thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật; trong khi đó, có dự án tuy sử dụng vốn nhà nước ít nhưng chiếm trên 30% tổng mức đầu tư của dự án lại phải tuân thủ quy định của Luật. Điều này gây nên sự thiếu hợp lý trong công tác đầu thầu.
Thứ tư, Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Đấu thầu: “Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.” Tại khoản 27 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 quy định: “Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.” Như vậy có thể thấy trong quá trình đấu thầu chủ đầu tư phải trình người có có thẩm quyền quyết định đầu tư, do đó chủ đầu tư không phải là người quyết định đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế một số trường hợp Ban quản lý vừa là chủ đầu tư vừa là người quyết định dự án. Do đó việc áp dụng trên thực tế nhìn chung đã có sự thiếu đồng nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG
Như đã thấy nước ta đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, do đó xây dựng cơ sở hạ tầng luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm cũng như các địa phương đặc biệt chú trọng, điển hình tại tỉnh Bắc Giang với những dự án về đấu thầu xây lắp các công trình giao thông do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đóng vai trò là chủ thầu. Có thể thấy việc áp dụng quy định pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đã mang lại nhiều thành tựu lớn, tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn, do đó để hạn chế những khó khăn trong hoạt động đấu thầu xây lắp trong tương lai, một số kiến nghị được đưa ra như sau:
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng, cụ thể nâng cao tính ổn định của văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu thầu nhằm tránh sự áp dụng sai quy định dẫn đến quyền lợi của các bên tham gia đấu thầu bị ảnh hưởng. Ngoài ra quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này nên tập trung trong một văn bản hướng dẫn, qua đó giúp hạn chế sự chồng chéo pháp luật gây khó khăn cho các bên tham gia. Do đó Đảng và nhà nước cần chú trọng đến công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về đấu thầu xây lắp nói riêng, góp phần tạo lập môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhà nước và hạn chế những tiêu cực, tạo động lựuc cho sự phát triển bên vững của đất nước.
Thứ hai, cần rút ngắn trình tự, thủ tục trong hoạt động đấu thầu. Có thể thấy quy định pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục đấu thầu trải qua rất nhiều giai đoạn, do đó các dự án cần mất nhiều thời gian mới có thể thực hiện, như vậy các chủ đầu tư sẽ chủ yếu ưu tiên lựa chọn hình thức chỉ định thầu nhằm giúp cho việc tiến hành lựa chọn nhà thầu diễn ra nhanh chóng, và tiết kiệm chi phí. Trên thực tế áp dụng pháp luật về đấu thầu, lựa chọn hình thức đấu thầu rộng rãi và chào hàng cạnh tranh nhận thấy là hình thức một mặt giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất đáp ứng đủ các điều kiện, mặt khác giúp cho các nhà thầu có nhiều cơ hội tham gia đấu thầu theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, minh bạch không chỉ với các nhà thầu trong tỉnh mà còn với các nhà thầu ngoài tỉnh và tại điều kiện với các nhà thầu nước ngoài, khi đó sửa đổi quy định pháp luật về thủ tục rút gọn được coi là giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu cần phải thực hiện trong dự thảo luật sắp tới.
Thứ ba, bổ sung quy định pháp luật trong quy định về mức vốn Nhà nước tuân theo pháp luật đấu thầu. Theo đó có thể hạ mức tỷ lệ vốn nhà nước trong tổng mức đầu tư, quy định mức vốn nhà nước xuống thấp hơn hoặc trong dự thảo luật cần mở rộng về phạm vi điều chỉnh so với Luật hiện hành nhằm quản lý chặt chẽ hơn nguồn vốn nhà nước, việc điều chỉnh cụ thể như: “…đối với dự án sử dụng dưới 30% vốn nhà nước trong tổng mức đầu tư, khi sử dụng vốn nhà nước từ mức 500 tỷ đồng trở lên, việc lựa chọn nhà thầu cũng phải thực hiện theo quy định của Luật.” chứ không chỉ dừng lại ở trường hợp dưới 30% nhưng phải trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Theo đó những dự án có nguồn vốn nhà nước dưới 30% nhưng có giá trị tổng mức đầu tư cao thì vẫn thuộc đối tượng của Luật Đấu thầu.
Thứ tư, pháp luật cần bổ sung những quy định hướng dẫn cụ thể như những trường hợp chủ đầu tư bắt buộc phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư và những trường hợp vừa là chủ đầu tư vừa là người quyết định dự án đầu tư để tạo nên sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật về hoạt động đấu thầu. Ngoài ra đối với quy định về người có thẩm quyền trong Luật Đấu thầu cần quy định cụ thể cá nhân nào làm nhiệm vụ gì trong hoạt động quyết định đầu tư, cụ thể như lập, phê duyệt quy hoạch hay quyết định và phân loại đối với từng Bộ, Ban để tránh sự chồng chéo trong quá trình áp dụng.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu qua mạng thông qua việc cải cách hệ thống tra cứu thông tin đấu thầu của các cơ quan, tổ chức. Có thể thấy việc bên mời thầu đăng tải thông tin đầy đủ trên các trang thông tin góp phần giúp các nhà thầu có cơ hội truy cập và tiếp cận đầy đủ thông tin, ngoài ra thay vì phải chuẩn bị một khối lượng lớn tài liệu gây mất thời gian và chi phí vận chuyển tới bên mời thầu thì nhà thầu dự thầu có thể thao tác trên mạng, khi đó việc quản lý hồ sơ của bên mời thầu cũng được tiến hành một cách dễ dàng hơn.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đầu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Thứ nhất, Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà thầu của của bên mời thầu. Các cơ quan có thẩm quyền thường xuyên theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà thầu để kịp thời phát hiện những vi phạm, xử lý theo đúng quy định; đồng thời, tổng hợp các tồn tại, bất cập trong công tác này để phản ánh tới Bộ Kế hoạch Đầu tư nghiên cứu, tổng hợp trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về đấu thầu. Để pháp luật đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp công trình giao thông vận tải nói riêng đi vào thực tế và có hiệu quả thì trước hết mọi người phải hiểu biết pháp luật. Do đó chính quyền các cấp phải có trách nhiêm phổ biến, giáo dục pháp luật đấu thầu cho người dân để họ hiểu và thực hiện. Việc tuyên tryền pháp luật có thể diễn ra dưới nhiều hình thức như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các lớp huấn luyện hay các buổi tuyên truyền tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương.
Thứ ba, Tăng cường các hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia công tác đấu thầu. Trong thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần tiếp tục tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến các quy định mới liên quan đến công tác lựa chọn nhà đầu tư trên phạm vi toàn quốc. Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị cũng cần tăng cường tổ chức các buổi hội thảo để nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ không chỉ trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp mà còn áp dụng trong tất cả các lĩnh vực trong xã hội.
Thứ tư, cần xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu. Thực tiễn hoạt động đấu thầu, không ít các nhà thầu sau khi trúng thầu đã giao toàn bộ công việc thi công cho nhà thầu khác với mức giá cao hơn nhằm kiếm khoản chênh lệch mà không cần phải bỏ vốn hay thiết bị ra để thi công (được gọi là hành vi nhượng thầu), hành vi này vi phạm quy chế xây dựng và quản lý đầu tư. Do đó để hạn chế những hành vi này xảy ra cần có chế tài nghiêm khắc xử lý các trường hợp vi phạm, đồng thời pháp luật cần quy kết trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân liên quan và quan trọng hơn cả là công tác tăng cường kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng.
KẾT LUẬN
Có thể thấy việc quy định của pháp luật Đấu thầu 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2020, năm 2022 và Luật Xây dựng 2014 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực thi pháp luật về hoạt động đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang nói riêng. Có thể nói pháp luật về Đấu thầu 2013 và Luật Xây dựng 2014 là một hành lang pháp lý trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Thông qua các quy định này, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đã thực hiện nghiêm túc trong công tác đấu thầu xây lắp các công trình giao thông vận tải tại tỉnh. Tuy nhiên trên thực tế áp dụng quy định pháp luận về vấn đề này không thể lúc nào cũng thuận lợi mà sẽ phải có những khó khăn, bất cập. Do đó, phát hiện những điểm hạn chế trong những quy định pháp luật cũng như thực tế áp dụng là điều cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên trong nền kinh tế thị trường, cũng như làm động lực cho sự phát triển của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Việc tìm ra những hạn chế và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, qua đó giúp cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang hoàn thành những mục tiêu định hướng một cách hiệu quả, phù hợp với giai đoạn hội nhập của đất nước. Cũng do đó trở thành tỉnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, giúp tỉnh nhà phát triển kinh tế vượt bậc chỉ trong vòng vài năm trở lại đây, mới nhất theo thống kê 6 tháng đầu năm 2022 của Bộ Công thương tỉnh Bắc Giang đã thu hút hơn 670 triệu USD. Để có những kết quả hiện hữu đó không thể bỏ qua sự tâm huyết cống hiến của các cán bộ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang nói riêng và các sở ban ngành khác nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật Đấu thầu 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2020, năm 2022;
- Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020;
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định 25/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
- Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
- Cơ sở dữ liệu mời thầu quốc gia, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, https://dauthau.asia/procuring-entity/ban-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cac-cong-trinh-giao-thong-nong-nghiep-tinh-bac-giang-118957/;
- Nguyễn Thị Thu Trang, “Pháp luật về đấu thầu xây lắp và thực tiễn áp dụng trong dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại chợ Hôm – Đức Viên”, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Thành, (2015), “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các công trình giao thông ở Ban quản lý dự án phát triển giao thông, nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh”, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Như Nguyệt, “Thực trạng công tác đấu thầu ở Việt Nam hiện nay và khuyến nghị”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 1 năm 2022.
- Báo cáo tổng kết nhiệm vụ 2019, phương hướng nhiệm vụ 2020 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
- Báo cáo tổng kết nhiệm vụ 2020, phương hướng nhiệm vụ 2021 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
- Báo cáo tổng kết khen thưởng 2021, phương hướng nhiệm vụ 2022 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
- Số 178/BC-BQLDA, Báo cáo việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, viên chức, người lao động
[1] Trang thông tin đấu thầu, https://dauthau.asia/news/tu-lieu-cho-nha-thau/3-hinh-thuc-dau-thau-8-hinh-thuc-lua-chon-nha-thau-nha-dau-tu-la-gi-112.html
[2] Pháp luật về đấu thầu xây lắp và thực tiễn áp dụng trong dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại chợ Hôm – Đức Viên
[3] Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, https://masothue.com/2400906811-ban-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cac-cong-trinh-giao-thong-nong-nghiep-tinh-bac-giang.
[4] https://luatminhkhue.vn/chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-cua-ban-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung.aspx
[5] Báo cáo tổng kết hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh bắc Giang trong giai đoạn năm 2020 – 2021.
Trả lời